Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2020 tiếp tục ổn định
Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2020 tiếp tục ổn định
Năm 2020, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đứng thứ 03 trên tổng số 19 sở, ngành tỉnh về Chỉ số hài lòng (SIPAS).
Theo Báo cáo số 394/BC-SNV ngày 26/02/2021 của Sở Nội vụ về kết quả khảo sát, đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đạt 98,13, xếp thứ 03/19 sở, ngành tỉnh.
Biểu đồ: Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
của 19 sở, ngành tỉnh năm 2020
Qua phân tích, có 93,35% hài lòng với việc tiếp cận dịch, 99,17% hài lòng với công chức tiếp nhận và trả kết quả; 100% hài lòng với kết quả giải quyết TTHC; 100% hài lòng với việc tiếp nhận, xử lý các ý kiến đóng ý, phản ánh kiến nghị.
Nhìn tổng thể kết quả cho thấy phần lớn các chỉ số thành phần đều trên 90%, điều này thể hiện sự quyết tâm của Sở trong đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công và sự phục vụ của đơn vị đã có cải thiện.
STT |
SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC |
Hài lòng |
Bình thường |
Không hài lòng |
I |
Tiếp cận dịch vụ |
93,35 |
6,65 |
0 |
1 |
Quy định về TTHC được niêm yết công khai |
94,59 |
5,41 |
0 |
2 |
Dễ dàng, thuận tiện khi tra cứu thông tin về TTHC |
94,87 |
5,13 |
0 |
3 |
Nơi ngồi chờ rộng rãi, thoáng mát |
92,31 |
7,69 |
0 |
4 |
Trang thiết bị tại nơi tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ |
92,50 |
7,50 |
0 |
5 |
Trang thiết bị tại nơi tiếp nhận và trả kết quả dễ sử dụng |
92,50 |
7,50 |
0 |
II |
Công chức tiếp nhận và trả kết quả |
99,17 |
0,83 |
0 |
6 |
Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự, đúng mực |
100 |
0 |
0 |
7 |
Công chức hướng dẫn làm TTHC tận tình, chu đáo |
97,50 |
2,50 |
0 |
8 |
Công chức hướng dẫn, giải thích thủ tục, hồ sơ rõ ràng, dễ hiểu |
100 |
0 |
0 |
III |
Kết quả giải quyết TTHC |
100 |
0 |
0 |
9 |
Kết quả giải quyết TTHC có thông tin đầy đủ |
100 |
0 |
0 |
10 |
Kết quả giải quyết TTHC có thông tin chính xác |
100 |
0 |
0 |
IV |
Tiếp nhận, xử lý các ý kiến góp ý, PAKN |
100 |
0 |
0 |
11 |
Cơ quan có bố trí các hình thức tiếp nhận góp ý, PAKN (tiếp nhận ý kiến qua hòm thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ thư điện tử (Email), Trang Thông tin điện tử) |
100 |
0 |
0 |
12 |
Các hình thức tiếp nhận góp ý, PAKN dễ dàng thực hiện |
100 |
0 |
0 |
13 |
Tiếp nhận và xử lý tích cực các góp ý, PAKN |
100 |
0 |
0 |
14 |
Thông báo kịp thời kết quả xử lý các góp ý, PAKN |
100 |
0 |
0 |
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
98,13 |
Ngoài các chỉ số phản ánh nhận định, chỉ số phản ánh sự hài lòng, SIPAS 2020 còn tính toán, xây dựng thêm các chỉ số phản ánh sự mong đợi của cá nhân, tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công và sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, có 90% số người được hỏi đề nghị tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC; 77,50% đề nghị rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, 50% đề nghị giảm phí/lệ phí giải quyết TTHC, 67,50% đề nghị tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các quy định và TTHC, 50% đề nghị nâng cao kỹ năng, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức…
STT |
MONG ĐỢI CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC |
Tỷ lệ (%) |
1 |
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC |
90,00 |
2 |
Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC |
77,50 |
3 |
Giảm phí/lệ phí giải quyết TTHC |
50,00 |
4 |
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền |
67,50 |
5 |
Thực hiện tốt việc niêm yết công khai |
47,50 |
6 |
Nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức |
50,00 |
7 |
Chấn chỉnh tác phong, thái độ phục vụ của công chức |
42,50 |
8 |
Quan tâm nhiều hơn đến việc tiếp nhận, xử lý PAKN |
45,00 |
9 |
Xử lý nghiêm đối với công chức có hành vi tiêu cực |
47,50 |
Trong thời gian tới, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ tiếp tục phát huy những mặt đã đạt được và tìm ra những mặt còn hạn chế mà cá nhân, tổ chức chưa hài lòng và thực hiện khắc phục kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công của đơn vị; Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ công chức, viên chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, kịp thời điều chỉnh thái độ, hành vi trong giao tiếp với cá nhân, tổ chức trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; Thường xuyên theo dõi, rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền đơn giản hóa hoặc sửa đổi thành phần hồ sơ, biểu mẫu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Phương Khanh